Trước đây, khi xây dựng nhà cửa, trường học hay trạm xá người ta thường dùng mái kèo bằng gỗ. Sau đó chuyển dần sang kết cấu thép đen, hộp. Nhưng hiện nay mái kèo khung thép lợp ngói đang là sự lựa chọn hàng đầu của chủ đầu tư. Chúng ta cùng phân tích tại sao phương án “ Mái kèo khung thép lợp ngói” đang được nhiều khách hàng tìm đến.
Ưu điểm: Kiến trúc thân thiện, đẹp và sang trọng.
Nhược điểm: Là vật liệu dễ cong vênh dưới tác động của thời tiết, mối mọt, giá thành cao …, là sản phẩm phải thường xuyên bảo dưỡng định kỳ.
Ưu điểm: Giá rẻ với khoản đầu tư ban đầu
Nhược điểm: Với khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam rất nhanh bị han rỉ nhất là ở các vị trí mối hàn, nên cần phải bảo dưỡng định kỳ. Thi công hệ này thường thợ làm theo kinh nghiệm chứ không tính toán về kết cấu chịu lực.
Là thép hợp kim nhôm kẽm cường độ cao, không bị biến dạng theo thời gian sử dụng. Có các loại cấu kiện điển hình để tạo nên hệ kèo khung thép lợp ngói.
Liên kết hoàn toàn bằng ốc vít chịu lực, không phải hàn nên không cần bảo dưỡng sơn sửa trong quá trình sử dụng.
Vì kèo thép lợp ngói
Để hiểu thêm các loại kết cấu vì kèo mái, xem thêm bài viết:
Kèo loại khung thép lợp ngói có hai loại phổ biến:
Là hệ kèo kết hợp trực tiếp giữa các vì kèo chữ A với litô (mè) nâng đở phần mái ngói bên trên, bên dưới có thể là mái bê tông hoặc trần…
Để tạo ra kèo chư A, dùng các thanh xà gồ liên kết với nhau bằng vít tự khoan cường độ cao, các kèo định vị vào dầm bê tông bằng PAD liên kết và bu lông nở. Khoảng cách tối ưu giữa các kèo là từ 1.0 – 1.2m, tạo thành hệ kèo chữ A.
Litô (mè) liên kết với hệ kèo chữ A bằng vít tự khoan cường độ cao, khoảng cách litô phụ thuộc vào loại ngói mà ta sử dụng, thường dao động từ 30 – 35 cm.
Là hệ vì kèo gồm 3 lớp: Xà gồ ( đòn tay), cầu phong ( rui), litô (mè). Với hệ vì kèo này chúng ta có thể sự dụng không gian áp mái làm nhà kho hoặc các công trình phụ trợ khác.
Các thanh xà gồ thường sử dụng TC100.75, được định vị với dầm bê tông bằng PAD và bu lông nở để làm đòn tay. Khoảng cách giữa các thanh xà gồ thường từ 800- 900 mm. Độ vượt nhịp tối ưu ≤ 4,5 m để đảm bảo khả năng chịu lực của kết cấu.
Cầu phong sử dụng thanh TC 75.75 hoặc TS 61.60 đi tiếp lớp thứu 2, khoảng cách giữa các thanh cầu phong dao động từ 1.0 – 1.2 mm để đảm bảo khả năng chịu lực.
Litô sử dụng thanh TS40.48, khoảng cách giữa các thanh litô phụ thuộc vào loại ngói mà ta sử dụng, thường dao động từ 30 – 35 cm.
Hệ khung vì kèo thép lợp ngói
Trước khi tiến hành thi công kèo loại khung thép lợp ngói, bạn nên khảo sát mặt bằng, căn cứ vào thực địa và ý kiến của chủ nhà để lên bản vẽ kết cấu. Cuối cùng đi đến thống nhất giữa hai bên để đưa ra một cấu trúc về khung kèo thép hợp lý nhất.
Bạn cũng cần đảm bảo tuyệt đối các tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình thi công kèo khung thép (đặc biệt quan trọng là khi lắp đặt và gia cố). Thêm vào đó, bạn không được phép sơn khi bề mặt khung thép có bụi bẩn, trời có mưa; chỉ nên chọn sơn phủ có tính kiềm thấp.
Muốn kèo loại khung thép bền đẹp trong thời gian dài thì bạn cần chú ý đến kết cấu mái lợp ngói. Thông thường, với nhà có trần hoặc sàn bê tông, bạn nên sử dụng kèo khung thép 2 lớp, tỷ lệ chia khoảng cách giữa các kèo thường là 1.1 đến 1.3m.
Trong quá trình thi công, bạn phải thực hiện quy trình lợp ngói chính xác: Một hàng ngói, sau đó lợp đến các hàng ngói dưới theo chiều từ dưới lên trên. Các viên ngói rìa phải được lắp đặt bằng vít chuyên dụng để đảm bảo sự vững chắc.
Những điều bạn không được phép quên khi thi công kèo loại khung thép để lợp ngói
Mái ngói là sản phẩm giá rẻ, bền, đẹp, khó bị hư hại dù nắng hay mưa gió vẫn đứng vững theo thời gian nên giá tiền khung thép làm mái ngói trọn gói cũng rất phù hợp cho hầu hết mọi gia đình.
Hiện trên thị trường có xuất hiện rất nhiều loại ngói như: Ngói Thái Lan, Ngói Nhật Bản, Ngói Malaysia, Ngói đất nung của Hạ Long hay Đồng Nai.
số lượng là 10v/m2 có trọng lượng trung bình khoảng 45kg/m2.
Bước mè lợp ngói Thái từ 315-340mm.
Ngói Thái có nhiều màu sắc lựa chọn, tùy vào kiến trúc mà ta lựa chọn cho phù hợp loại ngói.
Kết cấu thép VSTEEL